Nội dung bài viết

Ngữ pháp tiếng Nhật だろう darou và だろうか darouka

Tìm hiểu ngữ pháp tiếng Nhật だろう (darou). Cách dùng だろう (darou) và だろうか (darouka) trong bài biết mà Nhật ngữ SOFL chia sẻ sau đây.

ngữ pháp だろう darou trong tiếng nhật

Ngữ pháp だろう (darou)

Cấp độ : N5

Cách chia :

N/Aな+だろう

Aい/V+だろう

- Diễn tả suy đoán của người nói về một vấn đề tùy theo ngữ cảnh, cách nói này không diễn tả suy đoán mà mơ hồ diễn tả phán đoán. Thường kết hợp với “たぶん” và “きっと”.

Ví dụ:

明日は雨が降るようです るだろう。

Ashita wa amegafuru-yō de surudarou.

Hình như ngày mai trời sẽ mưa. 

ママとパパは今田舎で寝ていますだろう

Mama to papa wa ima inaka de nete imasu darou

Giờ này ở quê chắc bố mẹ đã ngủ rồi 

今日私は彼と非常に厄介だと主張したので、彼はすでに怒っているに違いありませんだろうね。

Kyō watashi wa kare to hijō ni yakkaida to shuchō shitanode, kare wa sudeni ikatteiru ni chigai arimasen darou ne. 

Hôm nay tôi đã cãi lại anh ấy rất hỗn, nên chắc anh ấy đã giận rồi 

- Diễn tả sự xác nhận lại, với mong muốn người nghe đồng tình với mình. Cách nói này dùng trong văn nói. Thường lên giọng ở “だろう”

Ví dụ: 

彼がレインコートを着ているのを見たので、おそらく外で大雨が降っただろう

Kare ga reinkōto o kite iru no o mitanode, osoraku soto de ōame ga futta darou.

Tôi thấy anh ta mặc áo mưa nên có lẽ ngoài trời mưa rất to

フェニックスコトランはとても美しいですよね だろう、あなたはそこに住んでいました

Fenikkusukotoran wa totemo utsukushīdesu daro u ne, anata wa soko ni sunde imashita

Phượng Hoàng Cổ Trấn đẹp lắm đúng không, bạn đã từng sống ở đó mà 

Chú ý: Thể lịch sự của “だろう” là “でしょう”

Trong văn viết thì nam nữ đều dùng chung cấu trúc này nhưng trong văn nói thì thường chỉ nam giới sử dụng.

Ngữ pháp だろうか (darouka)

Cách chia:    

~だろうか   

N/Aな+ではないだろうか 

Aい/Vのる+ではないだろうか               

- Cấu trúc ngữ pháp darouka nhằm diễn tả tâm trạng lo lắng và nghi ngờ về khả năng xảy ra của một sự việc nào đó. Trong một vài trường hợp cụ thế nó còn dùng như một câu chêm vào nhằm biểu thị sự hoài nghi của bản thân hoặc để gián tiếp hỏi người nghe. 

Ví dụ:   

今日はとても疲れています。昨日遅くまで起きていたのでしょうか。

Kyō wa totemo tsukarete imasu. Kinō osokumade okite ita darou ka.

Hôm nay tôi rất mệt, không biết có phải do hôm qua tôi thức khuya không? 

市場に行くお母さんがフォーを買ってくれるのかな?

Ichiba ni iku okāsan ga fō o katte kureru darou ka?

Không biết mẹ đi chợ có mua món phở cho chúng ta không? 

彼はカレーライスを作っているだろうか。カレーの香りがかすかしますね。

kare ha karēraisu o tsukutte iru daro u ka. Karē no kaori ga kasuka shi masu ne.

Không biết có phải anh ấy đang nấu cơm Cà ri không. Có mùi Cà ri thoang thoảng nhỉ. 

- Diễn tả sự suy đoán về khả năng xảy ra của một sự việc nào đó ở một mức độ thấp, không chắc chắn bằng “だろう” Không phải rằng là … sao?

Cách dùng:

N/Aな+ではないだろうか

Aい/Vのる+ではないだろうか

Ví dụ

難しい性格を使わなければ、誰も私と遊んでくれなかったのではないでしょうか。

Muzukashī seikaku o tsukawanakereba, dare mo watashi to asonde kurenakatta node darou ka.

Liệu rằng bây giờ nếu tôi không sửa tính cách khó gần đi thì sẽ không ai chơi với tôi

僕の病気が早く医者に見てもらわないと治らなくなるではないだろうか。

boku no byouki ga hayaku isha ni mi te morawa nai to naora naku naru de ha nai daro u ka.

Có khi không đến khám bệnh, thì bệnh của tôi sẽ ngày càng khó chữa. 

長い時間人と話しないと将来は声をかけるだけでも恥ずかしいではないだろうか。

nagai jikan jin to hanashi shi nai to shourai ha koe o kakeru dake demo hazukashii de ha nai daro u ka.

Không chừng nếu không nói chuyện với người khác một thời gian dài thì tương lai ngay cả mở lời thôi cũng ngại rồi.

Chú ý: 

+) Nếu muốn sử dụng trong trường hợp ít khả năng xảy ra thì dùng cấu trúc ”だろうか”.   

+) Trong văn nói thì “ではないだろうか” sẽ là “(ん)ではないだろうか”.

Trên đây là cách sử dụng ngữ pháp だろう darou và だろうか darouka trong tiếng Nhật cùng các ví dụ cụ thể, để biết nhiều kiến thức tiếng Nhật hơn, hãy theo dõi các bài viết tiếp theo từ Trung tâm Nhật ngữ SOFL nhé! 

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT