Nội dung bài viết

Cùng SOFL tìm hiểu các biến âm (trọc âm) trong tiếng Nhật

Biến âm tiếng Nhật là một phần kiến thức thể hiện đúng bản chất của ngôn ngữ này. Nếu không nắm chắc các biến âm thì gần như bạn đã bỏ qua một bảng chữ cái nhỏ và rất khó khăn để ghép từ.

 

 

Biến âm trong tiếng Nhật

 

Bạn biết gì về biến âm trong tiếng Nhật?

Biến âm là một cách chuyển đổi các chữ cái gốc sang một âm mới với sự xuất hiện của các ký tự đi kèm. Và bảng chữ cái tiếng Nhật chính là thế giới “biến âm” cực kỳ đa dạng, thú vị nhưng cũng không kém phần phức tạp và gây khó khăn cho người học.

Với những bạn mới bắt đầu học tiếng Nhật, phần biến âm là các kiến thức cơ bản nằm trong phạm vi của bảng chữ cái. Tuy nhiên, trong quá trình học lên cao ở trình độ N4, N3 các bạn sẽ thấy sự biến âm trong tiếng Nhật còn được thể hiện thể cơ bản như thể “て” - te

Cùng tiếng Nhật SOFL tìm hiểu chi tiết về các quy tắc biến âm cơ bản của tiếng Nhật.

 

Các quy tắc biến âm trong tiếng Nhật

Nếu bảng chữ cái tiếng Nhật HiraganaKatakana chỉ có duy nhất một bảng là các hàng chữ gốc không có ký hiệu “tenten” hay “maru thì có lẽ chúng ta sẽ học các chữ đó chỉ trong “một nốt nhạc”. Tuy nhiên, sự biến âm trong tiếng Nhật hay còn gọi là trọc âm lại thách thức khả năng ghi nhớ của chúng ta rất nhiều.

Hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana thực sự không khó, điều khó là làm sao bạn nhớ hết được chữ cùng sự thay đổi của nó khi có biến âm.

  • Biến âm ở hàng “ha” (ha; hi; fu; he; ho)

Hàng “ha” bao gồm 5 chữ cơ bản là: “は ひ ふ へ ほ” (ha; hi; fu; he; ho) chúng sẽ được biến âm thành hàng “ba” với 5 chữ mới: “ば び ぶ べぼ” (ba; bu; bi; be; bo). Trong tiếng Nhật người ta còn gọi đây là âm đục.

Ví dụ: 恋人:こいびと [koibito]: Người yêu

  • Biến âm ở hàng “ka”(ka, ki, ku, ke, ko)

Hàng “ka” bao gồm 5 chữ cơ bản là: “か き く け こ” (ka, ki, ku, ke, ko) sẽ có biến âm và chuyển thành hàng “ga” với 5 chữ mới: “ が ぎ ぐ ご (ga, gi, gư, gê, go)

Ví dụ: 近頃: [chikagoro]: Gần đây

  • Biến âm ở hàng “sa” (sa, shi, su, se, so)

Hàng “sa” có sự đặc biệt trong cách phát âm tiếng Nhật hơn các hàng khác khi chúng xuất hiện các biến âm. Nếu ở các âm như “ha” hoặc “ka” sẽ có chung một chữ cái đầu, còn hàng “sa” thì khác. Cụ thể:

  • Chữ “さ ” được chuyển thành “ざ” (đọc là “za”)  
  • Chữ “し” được chuyển thành じ (đọc là “ji”)
  • 3 chữ cái còn lại: “す せ そ” (su, se, so) lần lượt được đọc là ず ぜ ぞ (zu, ze, zo).

Ví dụ: 矢印: [yajirushi]: Dấu mũi tên (thường được dùng trong khi chỉ đường - Kiến thức N4).

  • Biến âm ở hàng “ka” khi gặp âm tiếp ở hàng “ka”

Sự biến âm trong tiếng Nhật còn được thể hiện khi chúng đi cùng với một từ nào đó. Đặc biệt ở hàng “Ka” khi chúng được ghép nối với một âm ở hàng “ka”:

Ví dụ như: 国旗 (Quốc kỳ): Nếu phân tích ra sẽ là: “koku + ki”. Khi đó, âm lặp hàng “ka” sẽ được đọc biến âm thành “kokki” chứ không được đọc là “kokuki” hay “kokugi”.

  • Biến âm ở hàng “ha” khi chúng đi với chữ “tsu”

Trong trường hợp hàng “ha” đi theo sau chữ “tsu” つ thì chữ “tsu” sẽ biến thành âm lặp; còn hàng “ha” thì sẽ chuyển thành hàng “pa”. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi ghép và đọc âm của tiếng Nhật.

Ví dụ: 活発: sống động. Phân tích ra sẽ là:(かつ+はつ)biến âm thành かっぱつ, “katsu + hatsu” đọc là “kappatsu”.

  • Biến âm của một số chữ khi đi sau chữ “n”

Âm câm trong tiếng Nhật có ảnh hưởng khá nhiều đến các chữ cái đi cùng với nó. Cụ thể:

  • Với hàng “ka” đi sau “n”

Hàng “ka” khi đi sau “n” (ん) thì xảy ra một số các trường hợp biến âm, xuất hiện phần nhiều trong các số đếm của tiếng Nhật. Và khi đó, chúng được chuyển thành hàng “ga”

Ví dụ: さんかい (tầng 3): Phân tích ra là: “sa + n +kai” nhưng đọc là “sangai”.

  • Với hàng “ha” đi sau “n”

Hàng “ha” khi đi sau chữ “n” (ん) cũng xảy ra một số các trường hợp biến âm, và âm tiết được  chuyển thành đa phần thành hàng “pa” hoặc hàng “ba” nhưng ít hơn.

Ví dụ: 根本: こんぽん (căn bản): Phân tích ra là: “kon + hon” khi đọc là“kompon”. Đồng thời ở đây có chữ ん đứng trước các âm ghép hàng “p” và hàng “b” chúng sẽ được đọc sang thành âm “m”.

Ngoài sự biến âm trong bảng chữ cái, các bạn còn có rất nhiều các biến âm ở thể và thì ở ngữ pháp tiếng Nhật. Ở mỗi cấp độ của tiếng Nhật, sẽ có những sự biến âm riêng của từng thể. Các bạn có thể tham khảo bảng biến âm của thể “Te” ở dưới đây.

 

 

Tìm hiều biến âm(trọc âm) trong tiếng Nhật

Bảng biến âm của thể "Te"

 

Càng học lên cao, các bạn sẽ thấy tiếng Nhật biến âm rất nhiều, một từ nguyên bản ban đầu có thể trở thành nhiều âm đọc khác nhau, ở thì khác nhau. Do đó, hãy coi việc học biến âm như một người bạn, mỗi ngày luyện tập, mỗi ngày sử dụng các bạn sẽ thấy nó không khó như mình nghĩ.

Trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL chúc các bạn học ngôn ngữ chăm chỉ và thành công.

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT