Nội dung bài viết

Thể ý chí của động từ trong tiếng Nhật

Thể ý chí trong tiếng Nhật được sử dụng như thế nào? cách chia thể ý chí như thế nào? Hãy tìm hiểu qua bài học được Nhật ngữ SOFL chia sẻ sau đây.

 

1.  Thể ý chí là gì?

Thể ý chí là một thể chia của động từ. Thể này thể hiện ý chí của người nói được dùng khi bạn mời ai đó cùng làm việc gì hoặc đề nghị ai đó làm việc .

 

Thể ý chí của động từ trong tiếng Nhật

 

2. Cách chia thể ý chí của động từ

  1. Nhóm I: Chuyển đuôi usang ō

Thể từ điển => Thể ý chí

行(い)く=> 行こう

急(いそ)ぐ=> 急ごう

飲(の)む=> 飲もう

呼(よ)ぶ=> 呼ぼう

終(お)わる=> 終わろう

待(ま)つ=> 待とう

会(あ)う=> 会おう

話(はな)す=> 話そう

  

b. Nhóm II: Bỏ thêm よう

Thể từ điển => Thể mệnh lệnh

食(た)べる=> 食べよう

始(はじ)める=> 始めよう

出(で)かける=> 出かけよう

見(み)る=> 見よう

 

c. Nhóm III - Bất quy tắc

する => しよう

来(く)る=> 来(き)よう

 

Cách đổi động từ thể MASU sang thể ý chí:

Thể MASU

Thể ý chí

TSUKAIMASU

(sử dụng)

TSUKAÔ

MACHIMASU

(đợi)

MATÔ

ATSUMARIMASU

(tập trung)

ATSUMARÔ

YOMIMASU

(đọc)

YOMÔ

KAKIMASU

(viết)

KAKÔ

ISOGIMASU

(vội)

ISOGÔ

IKIMASU

(đi)

IKÔ

TABEMASU

(ăn)

TABEYÔ

OBOEMASU

(nhớ)

OBOEYÔ

IMASU

(có, tồn tại)

IYÔ

MIMASU

(nhìn)

MIYÔ

KIMASU

(đến)

KOYÔ

SHIMASU

(làm)

SHIYÔ

 

4. Cách dùng thể ý chí trong tiếng Nhật

A,

  • Về bản chất, “thể ý chí” trong ngữ pháp tiếng Nhật chính là cách nói thông thường của động từ dạng 「~ましょう」nên có thể dùng thay cho 「~ましょう」khi rủ ai đó cùng làm một việc gì hay đề nghị giúp ai đó làm gì.
  • Ví dụ:

(1) ちょっと 休まない? Nghỉ một lát không?

...うん、休もう。Ừ, nghỉ đi!

 

(2) 少し 休もうか。Nghỉ một lát đi!

 

(3) 手伝おうか。Mình giúp một tay nhé?

 

Chú ý: : Ở ví dụ thứ 2 và thứ 3, cuối các câu か chúng ta không được lược bỏ.

 

B,  V (thể ý chí) + と思っています。(tôi/ai đó) định làm gì / dự định sẽ làm gì

  • Cách dùng: Dùng để biểu lộ dự định, ý muốn làm một chuyện gì cho người nghe biết.
  • Ví dụ:

(1) 週末(しゅうまつ)スーパに行(い)こうと思(おも)っています。Tôi định đi đến cửa hàng bách hóa cuối tuần.

(2) 今(いま)から銀行(ぎんこう)へ行(い)こう と思(おも)っています。Tôi đang định đi ngân hàng bây giờ.

(3) 彼(かれ)は外国(がいこく)で働(どう) こうと 思(おも)っています。Anh ấy đang định làm việc ở nước ngoài.

  • Chú ý: 「~とおもっています」 cũng được dùng để chỉ dự định của người thứ ba

 

C. Vる/ Vない + つもりです。Dự định làm, dự định không làm gì ~

(1) 来年日本(らいねんにほん)へ行(い)くつもりです。Năm sau tôi dự định sang Nhật.

(2) 明日(あした)からはたばこを 吸(す)わないつもりです。Tôi định từ ngày mai sẽ không hút thuốc.

 

Chú ý: So với mẫu câu V thể ý chí とおもっています, V thông thường つもりです mang ý nghĩa quyết đoán hơn được sử dụng để chỉ một ý hướng rõ rệt, một quyết định rất chắc chắn hoặc một dự định lớn ở trong cuộc sống.

 

D. Vる / N の + よていです。Dự định làm gì; có kế hoạch làm gì

  • Cách dùng: Diễn tả 1 dự định, kế hoạch gì đó nhưng chỉ dùng với những sự kiện đã được định sẵn mà không phụ thuộc vào ý chí của bản thân người nói
  • Ví dụ:

(1) 7月(がつ)の終(お)わりにドイツへ出(で) 張(ちょう) する 予定(よてい)です。

Theo kế hoạch thì cuối tháng 7 tôi sẽ đi công tác ở Đức.

 

(2) 旅行(りょこう)は1 週(しゅう) 間(あいだ) ぐらいの 予定(よてい)です。

Chuyến du lịch được dự định kéo dài 1 tuần.

 

E. まだV ていません: Chưa làm

  • Cách dùng: biểu thị một việc gì đó chưa diễn ra hoặc chưa làm
  • Ví dụ:

(1) 銀行(ぎんこう)はまだ 開(あ)いていません。Ngân hàng vẫn chưa mở.

 

(2) レポートは もう書(か)きましたか。Anh đã viết xong bản báo cáo chưa?

...いいえ、まだ 書(か)いていません。Chưa, tôi chưa viết xong.

 

Trung tâm tiếng Nhật SOFL Chúc các bạn học tốt!

 

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT