Thể ý chí là một thể chia của động từ. Thể này thể hiện ý chí của người nói được dùng khi bạn mời ai đó cùng làm việc gì hoặc đề nghị ai đó làm việc .
Thể từ điển => Thể ý chí
行(い)く=> 行こう
急(いそ)ぐ=> 急ごう
飲(の)む=> 飲もう
呼(よ)ぶ=> 呼ぼう
終(お)わる=> 終わろう
待(ま)つ=> 待とう
会(あ)う=> 会おう
話(はな)す=> 話そう
b. Nhóm II: Bỏ る thêm よう
Thể từ điển => Thể mệnh lệnh
食(た)べる=> 食べよう
始(はじ)める=> 始めよう
出(で)かける=> 出かけよう
見(み)る=> 見よう
c. Nhóm III - Bất quy tắc
する => しよう
来(く)る=> 来(き)よう
Thể MASU | Thể ý chí |
TSUKAIMASU (sử dụng) | TSUKAÔ |
MACHIMASU (đợi) | MATÔ |
ATSUMARIMASU (tập trung) | ATSUMARÔ |
YOMIMASU (đọc) | YOMÔ |
KAKIMASU (viết) | KAKÔ |
ISOGIMASU (vội) | ISOGÔ |
IKIMASU (đi) | IKÔ |
TABEMASU (ăn) | TABEYÔ |
OBOEMASU (nhớ) | OBOEYÔ |
IMASU (có, tồn tại) | IYÔ |
MIMASU (nhìn) | MIYÔ |
KIMASU (đến) | KOYÔ |
SHIMASU (làm) | SHIYÔ |
A,
(1) ちょっと 休まない? Nghỉ một lát không?
...うん、休もう。Ừ, nghỉ đi!
(2) 少し 休もうか。Nghỉ một lát đi!
(3) 手伝おうか。Mình giúp một tay nhé?
Chú ý: : Ở ví dụ thứ 2 và thứ 3, cuối các câu か chúng ta không được lược bỏ.
B, V (thể ý chí) + と思っています。(tôi/ai đó) định làm gì / dự định sẽ làm gì
(1) 週末(しゅうまつ)スーパに行(い)こうと思(おも)っています。Tôi định đi đến cửa hàng bách hóa cuối tuần.
(2) 今(いま)から銀行(ぎんこう)へ行(い)こう と思(おも)っています。Tôi đang định đi ngân hàng bây giờ.
(3) 彼(かれ)は外国(がいこく)で働(どう) こうと 思(おも)っています。Anh ấy đang định làm việc ở nước ngoài.
C. Vる/ Vない + つもりです。Dự định làm, dự định không làm gì ~
(1) 来年日本(らいねんにほん)へ行(い)くつもりです。Năm sau tôi dự định sang Nhật.
(2) 明日(あした)からはたばこを 吸(す)わないつもりです。Tôi định từ ngày mai sẽ không hút thuốc.
Chú ý: So với mẫu câu V thể ý chí とおもっています, V thông thường つもりです mang ý nghĩa quyết đoán hơn được sử dụng để chỉ một ý hướng rõ rệt, một quyết định rất chắc chắn hoặc một dự định lớn ở trong cuộc sống.
D. Vる / N の + よていです。Dự định làm gì; có kế hoạch làm gì
(1) 7月(がつ)の終(お)わりにドイツへ出(で) 張(ちょう) する 予定(よてい)です。
Theo kế hoạch thì cuối tháng 7 tôi sẽ đi công tác ở Đức.
(2) 旅行(りょこう)は1 週(しゅう) 間(あいだ) ぐらいの 予定(よてい)です。
Chuyến du lịch được dự định kéo dài 1 tuần.
E. まだV ていません: Chưa làm
(1) 銀行(ぎんこう)はまだ 開(あ)いていません。Ngân hàng vẫn chưa mở.
(2) レポートは もう書(か)きましたか。Anh đã viết xong bản báo cáo chưa?
...いいえ、まだ 書(か)いていません。Chưa, tôi chưa viết xong.
Trung tâm tiếng Nhật SOFL Chúc các bạn học tốt!