Người Nhật khi vay mượn các từ nước ngoài sẽ sử dụng cách chuyển âm tương tự như cách chuyển tên nước ngoài sang chữ Katakana, có nghĩa là họ sẽ sử dụng hệ thống âm thanh của họ để phiên âm những tiếng này.
Có thể nói người Nhật vay mượn từ rất nhiều các quốc gia khác không chỉ riêng Anh Mỹ, chính vì vậy mà có rất nhiều các từ mô phỏng không giống như cách đọc từ Anh Mỹ mà giống như đọc từ chữ Latinh sang.
Dưới đây là một số quy tắc chuyển để bạn tiện theo dõi.
Đây là các chữ có thể đọc dễ dàng theo hệ thống âm, vì vậy với những từ này người Nhật chuyển nguyên dạng sang chữ Katakana.
Ví dụ :
Banana → バナナ : chuối
Tomato → トマト : cà chua
Ero → エロ dâm đãng
Memo → メモ : ghi chú
Camera → カメラ : máy ảnh
Cameraman → カメラマン : thợ chụp ảnh
Đối với các nguyên âm trong tiếng Nhật không có sẽ được chuyển thành phụ âm gần nhất với nó.
Ví dụ nguyên âm ơ → ア : Driver (âm cuối là ơ) → ア ドライバー
Đối với các phụ âm trong tiếng Nhật không có thì cũng sẽ chuyển thành phụ âm gần nhất.
Ví dụ:
Ti → チ hoặc ティ(ticket) → チケット : vé
Wi → ウィ(windows) → ウィンドウズ : cửa sổ
Nếu phụ âm cuối là “t” và “d” => ト và ド
Nguyên nhân chủ yếu do người Nhật không đọc được 2 âm gió t (tờ) và d (đờ) vì vậy mà họ đọc luôn thànhト và ド
Ví dụ:
Hint → ヒント : gợi ý
Post → posuto → ポスト : bưu phẩm, bưu kiện.
Tikket → chiketto → チケット : vé
Nếu từ được kết thúc bằng “te” hoặc “de” nhưng lúc phát âm vẫn là “t” và “d” thì vẫn đọc như trên là ト và ド.
Ví dụ :
Note → noto ノート : số ghi chép
Shade – shado → シェード : bóng
Nếu từ ngoại lai có phụ âm cuối là c , b, f, g, k, l, m, p, s thì sẽ được chuyển thành cột う tương ứng với từng phụ âm đó. Thông thường các phụ âm này đều là âm gió vì thế cột う (ク、ス、ブ…) là cột tương ứng gần nhất và có cảm giác âm gió rõ nhất.
Ví dụ :
Desk → desuku → デスク : cái bàn dài
Mask → masuku → マスク : mặt nạ
Glass → gurasu → グラス : cỏ
Club → kurabu → クラブ : câu lạc bộ
Milk → muruku → ミルク : sữa
Nếu từ ngoại lai có âm cuối là ce, be, fe, ge, ke, le, me, pe, se nhưng cách đọc giống như c , b, f, g, k, l, m, p, s thì vẫn chuyển như trên, sang cột “u” tương ứng.
Ví dụ :
Simple → シンプル : đơn giản
Single → シングル : độc thân, một mình
Với các từ ngoại lai có trường âm, người Nhật sẽ đọc kéo dài phần nguyên âm của từ phía trước sau đó dùng trường âm để đọc các từ này.
Đối với các từ chứa âm “-ar”, “-er”, “-ir”, “-ur”, “-or” sẽ được chuyển thành trường âm.
Ví dụ:
Car → カー : ô tô
Curtain → カーテン : rèm cửa
Đối với các từ có chứa âm “-ee-“, “-ea-”, “-ai-”, “- oa-”, “-au-“, “-oo-“ vẫn sử dụng theo quy tắc như trên.
Ví dụ :
Speed → スピード : tốc độ
Coupon → クーポン : phiếu giảm giá
Đối với các từ có chứa “-all”, “-al”, “-ol” cụ thể như sau:
Gold → ゴールド : vàng
All → オール : tất cả
Còn đối với âm “ –w”, “-y” sẽ là:
Show → ショー : màn trình diễn
Copy → コピー : copy
Với các âm “-a-e” “-o-e” “-u-e”:
Case → ケース : hộp
Game → ゲーム : trò chơi
Với các âm “-ation” và “-otion”:
Automation → オートメーション : tự động
Lotion → ローション : dạng gần giống gel
Với âm “-ire” “-ture”:
Culture → カルチャー : văn hóa
Với âm “-ck” , “-x”, “-tch”, “-dge”:
Block → ブロック : khối
Match → マッチ : diêm
Box → ボックス : hộp
Với âm “-ss” “-pp” “-tt” “-ff”:
Massage → マッサージ : mát xa
Staff → スタッフ : nhân viên
Với âm “- at”, “-ap”, “-et” “-ep” “-ip” , “-op”, “-og”, “-ic”, “-ot”:
Ship シップ : thuyền
Net ネット : lưới
Với âm “-oo-” “-ea-“ “-ou-“ “-ui-“:
Book → ブック : sách
Cookie → クッキー : bánh quy
Trên đây là các quy tắc chuyển từ ngoại lai sang Katakana, nó dựa phần lớn vào quy tắc chuyển âm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Nhật. Hy vọng bài viết của Trung tâm tiếng Nhật SOFL sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các từ vựng tiếng Nhật có nguồn gốc nước ngoài. Chúc bạn thành công!