Khi dùng しか ý nghĩa sẽ được nhấn mạnh hơn だけ
Ví dụ:
Cô ấy chỉ biết tiếng Nhật
⇒ かのじょは にほんごだけ わかります。
Cô ấy chỉ biết tiếng Nhật mà thôi (không biết thêm ngôn ngữ nào khác)
⇒ かのじょは にほんごしか わかりません。
Ví dụ:
Tôi chỉ có 10.000 yên
⇒ いちまんえんだけ あります。
Tôi chỉ có 10.000 yên mà thôi
⇒ いちまんえんしか ありません。
だけ còn có thể đứng sau động từ dạng thường và tính từ
Chỗ đó chỉ được cái tiện lợi thôi, còn môi trường thì không được tốt
⇒ そこはべんりなだけで、かんきょうはよくないです。
Tôi chỉ hơi mệt mỏi một chút thôi
⇒ すこし つかれただけです。
Chỉ nghĩ đến (chuyện đó) thôi là đã thấy rùng mình rồi
⇒ かんがえるだけで、ぞっとする。
Ví dụ:
Câu sai: インスタントラーメン だけをたべます。
Câu đúng: インスタントラーメン だけたべます。
⇒ Tôi chỉ ăn mì
Câu sai: ンスタントラーメン しかをたべません。
Câu đúng: インスタントラーメン しか たべません。
⇒ Tôi chỉ ăn mỗi mì mà thôi
Câu sai: ミンさんだけ が きました。
Câu đúng: ミンさんだけ きました。
⇒ Chỉ có Minh đã đến
Câu sai:ミンさんしか が きませんでした。
Câu đúng: ミンさんしか きませんでした。
⇒ Chỉ có mỗi Minh đã đến
だけ có thể đứng phía trước và phía sau に và で
Ví dụ:
にほんごセンターでだけ べんきょうします。
にほんごセンターだけで べんきょうします。
⇒ Tôi chỉ học tại trung tâm tiếng Nhật
こうえん だけに あります。
こうえん にだけ あります。
⇒ Chỉ ở công viên mới có thôi
しか chỉ có thể đứng trước に và で
Ví dụ:
Câu sai: にほんごセンターしかで べんきょうしません。
Câu đúng:にほんごセンターでしか べんきょうしません。
⇒ Tôi chỉ học tại trung tâm tiếng Nhật
Câu sai: こうえん しかに ありません。
Câu đúng: こうえん にしか ありません。
⇒ Chỉ ở công viên mới có thôi
Trên đây là cách sử dụng của だけ và しか trong ngữ pháp tiếng Nhật N5, cảm ơn các bạn đã theo dõi các bài viết của trung tâm SOFL.