Nội dung bài viết

Ngữ pháp N5: Cách sử dụng của だけ và しか trong tiếng Nhật

だけ và しか đều mang ý nghĩa chỉ/chỉ có trong tiếng Nhật, nhằm diễn đạt ý giới hạn trong nội dung đang được đề cập đến. Cách sử dụng cùng những lưu ý cụ thể như sau.

 

1- だけ dùng trong câu khẳng định, しか dùng trong câu phủ định

Khi dùng しか ý nghĩa sẽ được nhấn mạnh hơn だけ

Ví dụ:

Cô ấy chỉ biết tiếng Nhật

⇒ かのじょは にほんごだけ わかります。

 

Cô ấy chỉ biết tiếng Nhật mà thôi (không biết thêm ngôn ngữ nào khác)

⇒ かのじょは にほんごしか わかりません。

 

2- だけ và しか thường đứng sau danh từ trong câu

Ví dụ:

Tôi chỉ có 10.000 yên

⇒ いちまんえんだけ あります。

 

Tôi chỉ có 10.000 yên mà thôi

⇒ いちまんえんしか ありません。

 

だけ còn có thể đứng sau động từ dạng thường và tính từ

Chỗ đó chỉ được cái tiện lợi thôi, còn môi trường thì không được tốt

⇒ そこはべんりなだけで、かんきょうはよくないです。

 

Tôi chỉ hơi mệt mỏi một chút thôi

⇒ すこし つかれただけです。

 

Chỉ nghĩ đến (chuyện đó) thôi là đã thấy rùng mình rồi

⇒ かんがえるだけで、ぞっとする。

 

3- Khi sử dụng だけ và しか  thì câu sẽ không có trợ từ を、が

Ví dụ:

Câu sai: インスタントラーメン だけをたべます。

Câu đúng: インスタントラーメン だけたべます。

⇒ Tôi chỉ ăn mì

 

Câu sai: ンスタントラーメン しかをたべません。

Câu đúng: インスタントラーメン しか たべません。

⇒ Tôi chỉ ăn mỗi mì mà thôi

 

Câu sai: ミンさんだけ が きました。

Câu đúng: ミンさんだけ きました。

⇒ Chỉ có Minh đã đến

 

Câu sai:ミンさんしか が きませんでした。

Câu đúng: ミンさんしか きませんでした。

⇒ Chỉ có mỗi Minh đã đến

 

4- Khi sử dụng だけ và しか  với câu có chứa trợ từ に và で

 

だけ có thể đứng phía trước và phía sau

Ví dụ:

にほんごセンターでだけ べんきょうします。

にほんごセンターだけで べんきょうします。

⇒ Tôi chỉ học tại trung tâm tiếng Nhật

 

こうえん だけに あります。

こうえん にだけ あります。

⇒ Chỉ ở công viên mới có thôi

 

しか chỉ có thể đứng trước

Ví dụ:

Câu sai: にほんごセンターしかで べんきょうしません。

Câu đúng:にほんごセンターでしか べんきょうしません。

⇒ Tôi chỉ học tại trung tâm tiếng Nhật

 

Câu sai: こうえん しかに ありません。

Câu đúng: こうえん にしか ありません。

⇒ Chỉ ở công viên mới có thôi

 

Trên đây là cách sử dụng của  だけしか trong ngữ pháp tiếng Nhật N5, cảm ơn các bạn đã theo dõi các bài viết của trung tâm SOFL.

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT