Nội dung bài viết

[NGỮ PHÁP N3] Bài 9 giáo trình Shinkanzen : ~と望む

Bài 9 sách Shinkanzen Master chúng ta sẽ được học về cấu trúc ngữ pháp “mong muốn” ~と望む trong tiếng Nhật.

1. ~てもらいたい・~ていただきたい・~てほしい

Cấu trúc:

動て形/ない形+で +もらいたい・いただきたい・ほしい

Ý nghĩa: Thể hiện mong muốn ai làm gì đó cho mình

Ví dụ:

1) ずっとぼくのそばにいてほしい。遠くへ行かないでほしい
Mong em ở bên anh mãi. Mong em đừng rời xa.

2) 年を取った親(おや)にはもう無理をしてほしくない
Mong muốn ba má đã lớn tuổi đừng có ráng quá sức nữa.

2. ~(さ)せてもらいたい・~(さ)せていただきたい・~(さ)せてほしい

Cấu trúc:

動詞Ⅰ 動ない +せて/せないで
動詞Ⅱ 動ない +させて/させないで
動詞Ⅲ 来る→来させて/来させないで +もらいたい・いただきたい・ほしい

する→させて/させないで

Ý nghĩa: Bày tỏ nguyện vọng/mong muốn(của bản thân), được người khác cho phép mình làm gì đó

Ví dụ:

1) 店員A「昼(ひる)休(やす)みが短(みじか)いよね。昼ご飯をもっとゆっくり食べさせてもらいたいね。」
店員B「そうだね。店長(てんちょう)に言ってみよう。」
A “Nghỉ trưa ngắn quá. Muốn được cho phép ăn trưa chầm chậm hơn chút.”
B “Đúng rồi. Thử nói với Quản lý xem”

2) それはさっきも説明(せつめい)したことだよ。何度も同じことを言わせないでもらいたい
Cái đó lúc nãy đã thuyết minh rồi mà. Đừng có bắt tớ nói lặp lại nhiều lần chứ.
3) 文化(ぶんか)祭(さい)のポスターはわたしに作らせてほしいなあ。
Cái Poster dành cho Ngày hội Văn Hóa, để tớ làm cho. (Cho phép tớ làm nhé)

3. ~といい・~ばいい・~たらいい

Cách 1:

Cấu trúc:

普通形(現在形だけ) +と
[動]ば形・イ形 -ければ
[動]ない・イ形 -く・ナ形 -で・[名]で + なければ     +いい
普通形(過去形だけ) +ら

Ý nghĩa:

- Thể hiện mong muốn một điều gì đó sẽ xảy ra

- Hy vọng…

Ví dụ:

1) 『卒業式(そつぎょうしき)で』
先生「このクラスも今日でお別れです。いつかまたみんなで会えるといいですね。」

(Ở lễ tốt nghiệp)

Giáo viên “Hôm nay, cả lớp chia tay. Hy vọng hồi nào đó mọi người có thể gặp lại”. (Ngày nào đó mọi người có thể gặp lại thì tốt quá..)

2) 最近ずっと体の調子(ちょうし)が悪い。悪い病気でなければいいが・・・。
Gần đây, sức khỏe yếu quá. Hy vọng là không có bệnh xấu nào (Không có bệnh xấu nào thì tốt quá…)

3) あたしは入学試験だ。がんばろう。合格できたらいいなあ。
Ngày mai là kỳ thi đầu vào. Ráng lên nào. Hy vọng là đỗ (Đỗ được thì tốt quá…)

Cách 2:

Cấu trúc:

[動]辞書形+と
[動]ば形/ ない-なければ +いい
[動]たら

Ý nghĩa: Đưa ra gợi ý/ lời khuyên

Ví dụ:

1) 疲れているようですね。あしたはゆっくり休むといいですよ。
Nhìn anh mệt rồi. Ngày mai chậm rãi nghỉ ngơi thì tốt hơn.
2) その仕事、気が進(すす)まないのなら引き受けなければいいんじゃないですか。
Công việc này nếu không thấy hứng thú, thì không nên nhận thì hơn.
3) 申込書の書き方がわからなければ、事務(じむ)の人に聞いてみたらいいですよ。
Nếu không hiểu cách viết đơn, thử ra hỏi người hướng dẫn thì tốt hơn đó.

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT