Cách sử dụng: Danh từ / Vる まで
Lưu ý danh từ và động từ sẽ ở nguyên dạng trước まで
Ý nghĩa:
まで có nghĩa là đến, cho đến, nó thể hiện sự giới hạn của thời gian.
Một số ví dụ cụ thể:
1. 今日(きょう)は、8時まで図書館(としょかん)にいました。
Ngày hôm nay tôi đã ở tại thư viện đến tận 8 giờ.
Trong ví dụ này まで kết hợp với danh từ chỉ thời gian tạo thành 8時まで có nghĩa là cho tới 8 giờ.
2. 飛行機(ひこうき)の出発(しゅっぱつ)まで ここで 待っています。
Tôi sẽ đợi ở đây cho đến khi máy bay cất cánh
Trong ví dụ trên まで kết hợp với một cụm danh từ 飛行機の出発 có nghĩa là cho đến khi máy bay cất cánh.
3. この仕事(しごと)が 終わるまで 帰らないで ください。
Cho tới khi công việc này xong thì đừng về
Trong ví dụ 3, まで kết hợp với động từ chỉ thời điểm 仕事が 終わる có nghĩa là kết thúc công việc.
4. 明日まで レポートを 出してください。
Đến ngày mai hãy nộp báo cáo.
Trong ví dụ này hạn nộp báo cáo là tới ngày mai, khi sử dụng まで tức là tới ngày mai bạn vẫn có thể nộp báo cáo. Nếu so sánh khi bạn sử dụng までに (sẽ được nói kỹ hơn trong phần dưới) thì khi nói 明日までに có nghĩa là bạn phải nộp báo cáo trước ngày mai, tức là phải nộp trong hôm nay.
Ngoài ra bạn có thể kết hợp から với まで dịch ra nghĩa tiếng việt tức là “cho tới”
5. 昨日(きのう)、朝から 夜まで勉強(べんきょう)しました。
Tôi đã học bài suốt từ sáng cho đến tối vào hôm qua.
6. 夜10時から 朝6時まで 寝ねました。
Tôi ngủ suốt từ 10 giờ tối cho đến 6 giờ sáng.
Cách sử dụng: Danh từ / Vる までに
Cũng tương tự như Made, danh từ và động từ sẽ ở thể nguyên dạng trước までに.
までに cũng được sử dụng để thể hiện sự giới hạn của thời gian tuy nhiên được dịch là trước khi, cho đến trước,...
Một số ví dụ cụ thể:
1. 20日までに 旅行(りょこう)の お金を 払(はら)います。
Trước ngày 20 tôi sẽ trả tiền đi du lịch
までに kết hợp với danh từ chỉ thời điểm 20日 có nghĩa là bạn phải trả tiền đi du lịch trước ngày 20 chứ không được để đến ngày 20 mới trả
2. おきゃくさんが 来るまでに へやを かたづけてね。
Trước khi khách tới hãy dọn phòng nhé!
までに kết hợp với động từ chỉ thời điểm khi khách tới おきゃくさんが来る có nghĩa là phải dọn trước khi khách đến chứ để sau đó là không được.
3. 次に彼氏に会までに、3キロぐらい痩(や)せたい。
Tôi muốn giảm 3 kg trước khi gặp bạn trai vào lần tới
4. 教室(きょうしつ)に先生がくるまでに、宿題(しゅくだい)を終(お)わらせるつもりです。
Tôi sẽ làm xong bài tập trước khi giáo viên vào phòng.
5. 11時までに、先生にメールをしなければいけません。
Trước 11h tôi sẽ phải gửi email cho giáo viên của tôi.
Nội dung | Made | Madeni |
Giống nhau | Đều thể hiện giới hạn của thời gian | |
Khác nhau | あしたまで (cho tới ngày mai) thì tức là tới ngày mai vẫn được. Ví dụ: 明日まで レポートを出さなければ なりません。(Cho tới ngày mai tôi phải nộp báo cáo) tức là tới ngày mai vẫn có thể nộp được. | あしたまでに(cho tới trước ngày mai) thì tức là ngày mai sẽ không được. Ví dụ: 明日までに レポートを出さなければ なりません。(Cho tới trước ngày mai tôi phải nộp báo cáo) tức là bắt buộc phải nộp trong hôm nay, sang ngày mai là không được. |
Kết luận | Như vậy Made (まで) có phạm vi thời gian rộng hơn, bao gồm cả thời điểm đi kèm với nó, còn Madeni (までに) lại có phạm vi thời gian hẹp hơn rất nhiều. |
Cách phân biệt Made và Madeni rất đơn giản phải không các bạn? Mặc dù chỉ khác nhau duy nhất chữ “ni” tuy nhiên ý nghĩa lại hoàn toàn không giống nhau. Hy vọng bạn đã hiểu rõ cách phân biệt hai từ này để không bị nhầm lẫn khi sử dụng và hiểu sai ý của người nói sẽ dễ gây hậu quả nghiêm trọng trong công việc. Chúc bạn học tiếng Nhật thật tốt!