>> 20 cấu trúc ngữ pháp tiếng nhật sơ cấp thông dụng nhất
Cấu trúc: もう + Cách nói có tính phủ định
Sử dụng những vị ngữ có ý phủ định như 「無理だ」(không thể được), 「いやだ」(chán lắm rồi) để biểu thị ý nghĩa không thể tiếp tục tính trạng đó nhiều hơn mức này. 「もうたくさんだ」 có nghĩa là "đã đạt đến mức giới hạn rồi, nên nếu quá nữa là không còn chịu nổi", và thường sử dụng khi biểu lộ tình cảm mạnh mẽ. Ngoài ra cũng dùng trong trường hợp cấm những hành động từ đó về sau.
Ví dụ:
Dùng để thêm vào khi liệt kê sự vật, sự việc. Về đại thể, giống với 「それに」nhưng 「そして」thiên về văn viết hơn.
Ví dụ:
Cấu trúc: N + など + N
Dùng để nêu lên làm ví dụ, thứ chủ yếu trong nhiều thứ khác nhau. Bao hàm ý nghĩa có những cái khác tương tự.
Ví dụ:
Bổ nghĩa cho danh từ đi sau, và biểu thị rằng danh từ đi trước là sở hữu chủ, là nơi sở thuộc hoặc nơi sở tại của danh từ đi sau.
Ví dụ:
Cấu trúc: V - ている
Diễn tả một trạng thái nhất định, không thay đổi. Những động từ như 「そびえる」(sừng sững),「似る」(giống) thông thường chỉ sử dụng hình thức「ている」,「ていた」. Những động từ như thế này khi đứng trước danh từ thì dùng「曲がっている道」sẽ tự nhiên hơn「曲がった道」.
Ví dụ:
Cấu trúc: V-る + ことができる
Diễn đạt ý có hay không có “năng lực”, “khả năng”. Cũng có thể đổi sang cách nói khác bằng động từ chỉ khả năng「V - れる」. Tuy nhiên, trong các văn cảnh nghi thức hay câu văn trịnh trọng (đặc biệt khi biểu đạt khả năng) thường có khuynh hướng ưa sử dụng「ことができる」.
Ví dụ:
Cấu trúc: Câu/Thể thông thường + と言います
Dùng trợ từと để biểu thị nội dung của 言います. Khi trích dẫn trực tiếp thì chúng ta để nguyên phần trích dẫn đó và cho vào trong. Khi trích dẫn gián tiếp chúng ta dùng thể thông thường ở trước. Thời của phần trích dẫn không phụ thuộc vào thời của câu.
Cấu trúc: N1(người) は N2 (người) に N をくれる (trong đó N2 là mình hoặc người thân trong gia đình mình)
くれます bằng nghĩa với あげます với nghĩa là cho, tặng. Nhưng trong trường hợp người nhận là người nói hoặc thành viên trong gia đình người nói thì không thể dùng được あげます.
Ví dụ:
Cấu trúc: V - て + ください
Đây là cách nói yêu cầu, chỉ thị, ra lệnh người nào đó hãy làm một việc gì đó cho người nói hoặc những người thuộc phía người nói. Cách nói này lịch sự hơn「V-てくれ」nhưng chỉ dùng trong tình huống đối phương làm việc đó là đương nhiên. Sử dụng với những người ở vai ngang hàng hoặc thấp hơn.
Ví dụ:
すぐ là một liên từ, biểu thị tình trạng cực ngắn về thời gian hoặc khoảng cách. Trong trường hợp chỉ thời gian có thể dùng kèm 「に」ở phía sau.
Ví dụ:
Trên đây là 10 mẫu ngữ pháp tiếng Nhật cơ bản mà SOFL muốn chia sẻ tới các bạn, nếu bạn chưa hiểu hay nắm chắc về những mẫu ngữ pháp này thì hãy đăng ký tham gia khóa học tiếng Nhật cơ bản của SOFL để nâng cao trình độ và học hiệu quả hơn nhé.