Nội dung bài viết

Học tiếng Nhật qua thành ngữ tiếng Nhật

Thành ngữ là những ý từ mà người Nhật không tiện nói thẳng ra, mà thông qua các câu thành ngữ. Cùng Nhật ngữ SOFL tìm hiểu học tiếng Nhật qua thành ngữ tiếng Nhật có điểm gì giống và khác so với thành ngữ Việt Nam nhé!

 

 

1. おれんに腕押し: Oren ni udeoshi

おれん (tấm rèm cửa đi lại của quán ăn), に ( giới từ chỉ sự tác động), うで (cánh tay), おし (đưa, đẩy); "Cánh tay đẩy tấm rèm cửa”. Câu thành ngữ này các bạn có nghĩa như là Dù cho bạn đang có cố gắng chủ động đến mấy thì người kia cũng sẽ không biểu lộ ra phản ứng gì.

 

2. 目が肥える: Me ga koeru

め (đôi mắt), が (chỉ chủ đích), こえる (sự giàu có, phong phú) "Mắt phong phú” - "có con mắt nhìn tinh tường”. Câu này chỉ những con người có nhiều kinh nghiệm nhìn ngắm và đánh giá về sự vật nên có khả năng nhận ra được giá trị của một vật.

 

3. 雀の涙: Suzume no namida

すずめ (sự chim sẻ), の (sở hữu, nghĩa là của), なみだ (giọt nước mắt); "Nước mắt chim sẻ” hay nói như cách của người Việt Nam là "Bé như mắt muỗi”, có nghĩa là chuyện rất nhỏ, không có gì là đáng kể.

 

4. 大風呂敷を広げる: Ooburoshi o hirogeru

おお (sự to, lớn), ふろしき (chiếc khăn tắm), を( chỉ mục tiêu), ひろげる (trải cho rộng ra); "Trải rộng chiếc khăn tắm lớn”. Học tiếng Nhật qua thành ngữ về câu này các bạn có thể hiểu nghĩa là: Nói về một việc hoặc nghĩ ra một kế hoạch nào đó không có khả năng thực hiện được.

 

5. 雨降って地固まる: Ame futte ji katamaru

あめ (mưa), ふって (thể “Te” động từ “Furu”, nghĩa: rơi), じ (đất), かたまる(cứng lại); nghĩa là "Mưa xong thì đất cứng lại”, câu này có thể hiểu là: sau những khó khăn mà bạn gặp phải, là sự khởi đầu cho những điều tốt đẹp hơn.

 

6. 鶴の一声: Tsuru no hitokoe

つる (con sếu), の (chỉ sở hữu, nghĩa là của), ひとこえ (tiếng kêu); "Sếu” câu này ẩn dụ cho một người có quyền lực, câu nói "Một tiếng kêu của con sếu”, hay nói như cách của người Việt là "Miệng nhà quan có gang có thép”,  nghĩa: một câu nói của một người quyền lực cũng có thể quyết định được sự việc.

 

Học tiếng nhật qua thành ngữ tiếng nhật

Học tiếng Nhật qua thành ngữ tiếng Nhật

7. 渡りに船: Watari ni fune

わたり (lối đi, đường đi), に ( trên), ふね (chiếc thuyền); "Con thuyền ở trên lối đi”, tương tự như câu tục ngữ của Việt Nam mình "chết đuối mà vớ được cọc” hoặc "buồn ngủ gặp được chiếu manh”, nghĩa là :may mắn đến đúng lúc bạn đang gặp phải khó khăn hoặc điều mà bạn đang ao ước thành hiện thực.

 

8. 水に流す: Mizu ni nagasu

みず(nước), に (câu này có nghĩa là đi vào trong), ながす (làm, để cho nước chảy); “Cứ để chúng chảy trong nước” người Việt Nam chúng ta thường hay nói câu này là ” Hãy cứ để cho quá khứ chỉ là quá khứ”, có nghĩa là: quên đi những điều không hay ở trong quá khứ, hãy hòa giải và làm lại mọi thứ từ đầu.

 

9. 二足のわらじ: Nisoku no waraji

にそく(hai đôi), の (chỉ sự sở hữu, nghĩa là của), わらじ (đôi dép rơm); "Hai đôi dép rơm”. Câu này chúng ta có thể hiểu được là "một người đang đi hai chiếc dép rơm hoàn toàn khác nhau” hay "một người làm cả hai việc cùng một lúc”, câu này nghĩa là :một người làm cùng một lúc 2 công việc khác nhau.

 

10. 猫猫に小判: Neko ni koban

ねこ (con mèo), に (câu này có nghĩa là đối với), こばん (đồng tiền xu được làm bằng vàng); "Đồng vàng đối với mèo”, nghĩa là : Dù việc nào đó có quan trọng tới đâu thì cũng không có nghĩa gì với người không quan tâm.

 

11. 下駄をあずける: Geta o azukeru

げた (guốc gỗ), を(chỉ mục tiêu), あずける (gửi ký thác) "Gửi ký thác guốc gỗ”. Câu này có ý nghĩa: giao những công việc của mình cho người khác.

 

12. 七転び八起き: Nana korobi ya oki

なな (số 7), ころび  (ngã), や (số 8), おき (dậy); "7 lần ngã, 8 lần đứng dậy”. - "cuộc đời có những lúc thành công và thất bạn”, tương tự như một câu tục ngữ của Việt Nam ta, đó là: "sông có khúc, con người cũng có lúc”. Dù sự thất bại có lặp đi lặp lại thì chúng ta cũng không nên nản chí, hãy cố gắng gượng dậy và đi tiếp  đến cùng.

 

Các bạn hãy học tiếng Nhật qua thành ngữ thật chăm chỉ và tìm cho mình những câu thành ngữ hay và ý nghĩa khác nhé.

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT