Nội dung bài viết

Hướng dẫn cách làm bài tập trợ từ tiếng Nhật sơ cấp

Trợ từ dùng để kết nối các từ loại trong một câu tiếng Nhật cơ bản. Trợ từ cũng là dạng bài “làm khó” người học vì có cách dùng gần giống nhau. Hãy tham khảo một số các mẹo làm bài trợ từ của SOFL dưới đây.

 

Bài tập tiếng Nhật sơ cấp - Làm quen với trợ từ

Tiếng Nhật có đến hơn 80 trợ từ với rất nhiều những ý nghĩa khác nhau. Với các bạn học viên bắt đầu học tiếng Nhật, trợ từ có thể xem là khó nhất vì đa phần các bạn đều chưa quen với việc phân biệt cách dùng và sử dụng đúng các trợ từ.

Chính vì thế, thời gian đầu khi các bạn bắt đầu làm quen với trợ từ các bạn cần thường xuyên làm bài tập, hoàn thiện đầy đủ các nội dung của sách bài tập tiếng Nhật đi kèm.

Một số các bài tập tiếng Nhật về trợ từ như: điền trợ từ đúng vào chỗ trống, phát hiện lỗi sai trợ từ, viết các câu có sử dụng trợ từ,...Ngoài việc làm bài tập thì trợ từ trong tiếng Nhật các bạn cũng cần phân biệt được đối tượng nhận trợ từ. Ví dụ với các chủ thể là danh từ thường nhận trợ từ “は”, với các động từ thì nhận trợ từ “が” hoặc “を”.

 

Cách làm bài tập trợ từ tiếng Nhật

Cách làm bài tập trợ từ tiếng Nhật

 

Tại sao bài trợ từ tiếng Nhật học viên rất hay nhầm lẫn?

Trợ từ là thành phần kết nối các từ loại trong câu. Trợ từ có tác dụng làm rõ chủ thể, hành động, thời gian, địa điểm của con người, sự vật và sự việc. Việc dùng sai trợ từ tiếng Nhật có hai nguyên nhân chính:

  • Do cách dùng của nhiều trợ từ gần tương đương nhau. Ví dụ như trợ từ で (địa điểm xảy ra hành động) và trợ từ に (nơi tồn tại hành động).
  • Do có nhiều trợ từ trong một câu, và ở nhiều trường hợp khác nhau dẫn đến việc các bạn học viên khó khăn trong cách phân biệt.  

 

Cách dùng các trợ từ trong bài tập tiếng Nhật sơ cấp

Do việc sử dụng trợ từ và làm các bài tập trợ từ học viên gặp rất nhiều khó khăn, Nhật ngữ SOFL sẽ cùng các bạn phân biệt và lấy các ví dụ cụ thể cho từng trường hợp dưới đây:

 

Cách sử dụng các trợ từ trong tiếng Nhật

 

  • Trợ từ は: là, thì

は là trợ từ thường đi sau các từ là chủ thể người hoặc vật. Nó mang ý nghĩa giống như các động từ tobe trong tiếng Anh, và có tác dụng nhấn mạnh nội dung phía sau.

  • わたしは.....です: Tôi là …..
  • それ は....の.....です。: Đó là ….của ….
  • Trợ từ へ

  • Trợ từ へ có hai cách dùng chính là:
  • Chỉ phương hướng trong câu và đi kèm với các động từ: 行きます/きます/かえります/戻ります

Ví dụ:

  • あした、....へいきます: Ngày mai tôi đi ….
  • わたしは来週.....へかえります。: Tuần sau tôi sẽ về ….
  • Dùng để chỉ một hành động hướng đến đối tượng cụ thể nào đó:

Ví dụ

  • Lanさんへ: Gửi chị Lan (sử dụng ở đầu bức thư)

*Hành động và suy nghĩ hướng tới đối tượng

  • ぼくはいつもあなたへ思っています: Tôi luôn nghĩ về bạn (Chỉ hành động và suy nghĩ hướng đến một đối tượng cụ thể)
  • Trợ từ : Mang ý nghĩa là “có” thường được sử dụng với các tự động từ, hành động xảy ra không theo mục đích của chủ thể.
  • Sử dụng với あります/います (nghĩa là có dùng để chỉ sự tồn tại của sự vật hoặc con người)

Ví dụ:つくえのうえにペンがあります。: Trên bàn có cái bút

  • Dùng để nhấn mạnh các tính từ, đứng trước các tính từ, diễn tả tính chất cảm xúc của sự vật sự việc.

Ví dụ: この部屋が明るいです。: Căn phòng này sáng sủa

  • Dùng để đi với các động từ thể khả năng và các tự động từ trong tiếng Nhật.

*Với động từ thể khả năng:

Ví dụ:

たいこをひくことができます。: Tôi có thể chơi trống

*Với tự động từ:

Ví dụ:

ドアが閉まりました: Cánh cửa đã được đóng

Trong một số trường hợp, trợ từ が cũng có thể được  đặt  sau các chủ ngữ phụ trong câu.

これは私が取った写真です。: Đây là bức ảnh mà tôi đã chụp

 

  • Trợ từ を

Trợ từ を được sử dụng với tha động từ xuất hiện trong câu.

Ví dụ:

今朝 家の近くのスーパーでケーキを買います: Sáng nay tôi mua bánh kem ở siêu thị gần nhà.

 

  • Trợ từ で

Trợ từ có rất nhiều ý nghĩa và các cách dùng khác nhau, hơn nữa trợ từ cũng xuất hiện rất nhiều trong câu. Chính vì thế các bạn cần có sự phân biệt cụ thể, lấy các ví dụ để tránh sự nhầm lẫn:

  • Chỉ nơi diễn ra hành động: 学校の食堂でケーキを食べる: Tôi ăn bánh ở nhà canteen của trường
  • Chỉ các phương tiện, dụng cụ, cách thức và nguyên liệu.:
  • 毎日私はバスで学校に行きます: Mỗi ngày tôi đến trường bằng xe bus
  • スプーンでご飯を食べる: Tôi ăn cơm bằng thìa
  • 家は木でできています: Ngôi nhà được làm bằng gỗ
  • Chỉ số lượng, thời gian hoặc phạm vi.

2 時間で絵をかきました。: Tôi vẽ tranh trong vòng 2 tiếng

  • Chỉ nguyên nhân và lý do.

病気だったので家にいました: Vì bị ốm nên tôi ở nhà

 

  • Trợ từ と có ý nghĩa là với, và

  • Dùng để nối hai danh từ với nhau:

かばんのなかに鉛筆と日本の本があります。: Trong cặp có bút chì và sách tiếng Nhật

  • Dùng と khi gặp các động từ: 結婚します(kết hôn) /話します (nói chuyện) /そうだんします(thảo luận)….

  • Trợ từ に

Trợ từ に cũng được dùng rất nhiều trong việc diễn đạt các câu tiếng Nhật. Không những vậy, trợ từ に cũng có nhiều ý nghĩa khác nhau:

  • Chỉ thời điểm diễn ra hành động.: 6月8日にお祭りをおこないます。: Ngày 8 tháng 6 lễ hội được tổ chức
  • Chỉ địa điểm có sự vật, sự việc hiện hữu: 木に鳥がいる: Trên cây có con chim
  • Chỉ các động từ thường đi với trợ từ にnhư 入ります/通います/….
  • Trợ từ に thường đi với các từ いきます/きます/かえります. Và nó mang hai ý nghĩa:
  • Ý nghĩa thứ nhất, khi sử dụng trợ từ に người nói muốn nhấn mạnh đích đến của hành động nào đó một cách rõ ràng.

Ví dụ

来年、日本ハノイにいきます。: Năm tới tôi đi Hà Nội

  • Ý nghĩa thứ hai là chỉ mục đích của chuyến đi

Ví dụ

わたしはいちばへかいものにいきます。: Tôi đi chợ để mua sắm đồ

  • Trợ từ に chỉ số lần thực hiện hành động

Ví dụ

一年に3回いなかへかえります。: Một năm tôi về quê 3 lần

  • Trợ từ も (nghĩa là cũng)

Trợ từ cuối cùng mà chúng ta thường gặp trong các bài tập tiếng Nhật sơ cấp đó là “”:

  • Được sử dụng thay cho は、が、を mang ý nghĩa là “cũng” làm gì đó

Ví dụ

あした、Minhさんはハノイへいきます。あした、わたしもハノイへいきます。

Ngày mai Minh đi Hà Nội. Ngày mai tôi cũng đi Hà Nội.

  • Trợ từ も đi chung với một số các trợ từ khác như: にも、とも、でも, và vẫn giữ nguyên ý nghĩa.

 

Trên đây là tổng hợp các trợ từ trong bài tập trợ từ tiếng Nhật sơ cấp. Hãy cùng Trung tâm Nhật ngữ SOFL ôn tập và thực hành, xây dựng nền tảng kiến thức thật vững chắc.

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT