Nội dung bài viết

Để học phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất bạn cần lưu ý điều gì?

Bạn đang học tiếng Nhật và vẫn loay hoay tìm cho mình cách phát âm tiếng Nhật chuẩn và giống với người bản xứ nhất. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của trung tâm Nhật ngữ SOFL để cùng tìm ra những điều cần lưu ý khi học phát âm sao cho chuẩn nhất nhé!

>> Các phần mềm luyện phát âm tiếng Nhật

 

1.Giới thiệu sơ lược về các âm tiếng Nhật

Học phát âm tiếng Nhật chuẩn

Học phát âm tiếng Nhật chuẩn

 

Để học phát âm tiếng Nhật trước tiên chúng ta cần hiểu rõ cấu trúc cơ bản nhất các loại âm trong tiếng Nhật.

Âm trong tiếng Nhật được chia thành các hàng sau:

  • Hàng “A” (gồm: A, I, U, E, O)
  • Hàng “KA”
  • Hàng “SA”
  • Hàng “TA”
  • Hàng “NA”
  • Hàng “HA”
  • Hàng “MA”

(Mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ, cách nhớ này rất độc đáo và dễ nhớ hơn nhiều phải không nào?)

  • Hàng “RA”
  • Hàng “W” (gồm WA và WO)
  • Hàng “YA YU YO”.

Ngoài ra là các âm đục:

Hàng “GA” là âm đục của hàng “KA”

 

Hàng “ZA” là âm đục của hàng “SA”

 

Hàng “DA” là âm đục của hàng “TA”

 

Hàng “BA” là âm đục của hàng “HA”

 

Hàng “PA” là từ hàng “HA”

 

Âm đục thì thường viết giống âm thanh kèm thêm dấu nháy, ví dụ: か => が, riêng hàng “PA” thì là dấu tròn: ぱ.

 

2. Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất

Sau đây SOFL sẽ tổng hợp cách phát âm tiếng Nhật chuẩn nhất và những lỗi sai mà chúng ta thường gặp phải đối với 3 loại âm cơ bản trên.

 

 

Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn

Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn

 

 

Các nguyên âm và cách đọc

5 nguyên âm cơ bản đầu tiên “A I U E O” (あいうえお) là những từ đầu tiên mà chúng ta được giáo viên dạy khi bắt tay vào học tiếng Nhật

 

A: đọc là “A” tiếng Việt

 

I: đọc là “I” tiếng Việt

 

U: đọc là “Ư” tiếng Việt.

 

E: đọc là “Ê” tiếng Việt.

 

O: đọc là “Ô” tiếng Việt.

 

Do tiếng Nhật có nhiều thanh điệu nên khi đọc cả cụm “あいうえお”  thì không đọc là “a i ư ê ô” mà sẽ đọc là “à i ư ề ộ” nhé.

 

Nhớ là phát âm nhẹ nhàng thôi chứ không bê nguyên giọng điệu nặng nề của dấu nặng trong tiếng Việt bạn nhé.

 

Các phụ âm và cách đọc

Phụ âm “Ka” (かきくけこ) phát âm tương đương như “cà ki cư kề cộ”.

Phụ âm “Sa” (さしすせそ) phát âm tương đương như “sa shi sư sề sộ”.

Hàng này có âm “shi” là bạn phải chú ý khi phát âm vì đây là âm tiết mà nhiều bạn đọc thành “Si” trong tiếng Việt. Như thế là phát âm không chuẩn. Cách phát âm tiếng Nhật chuẩn phải là áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Cách phát âm tương tự, gần giống như “ch’si” vậy.

 

Tới hàng “Ta” gồm có TA CHI TSU TE TO - たちつてと sẽ có cách phát âm tương đương như “TA TÊ TÔ”.

Tuy nhiên bạn cũng có thể nghe người Nhật đọc thành TH, tức là THA THÊ THÔ. Đặc biệt chữ  “TSU” thì phát âm hơi khó một chút. Nó gần như “CHƯ” tiếng Việt nhưng hơi khác đó là: Trong khi “CHƯ” phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì “TSU” chỉ chạm đầu lưỡi gần tới kẽ răng để tạo nên tiếng phát âm gió ngắn và dứt khoát là được.

 

Hàng “NA” (なにぬねの) và hàng “MA” (まみむめも): phát âm như bình thường lần lượt là “NA NI NƯ NÊ NÔ” và “MA MI MƯ MÊ MÔ”

 

Hàng “RA” (らりるれろ): có hai cách phát âm hàng này là “RA RI RƯ RÊ RÔ” và “LA LI LƯ LÊ LÔ”.

Tuy nhiên nếu bạn phát âm là “LA” thì người Nhật sẽ hiểu hơn. bạn cần luyện tập nhiều để có thể luyện được cách phát âm nhẹ nhàng nhất giữa “RA” và “LA”.

 

Hàng “wa wo” (わを) có cách phát âm tương đương như “OA” và “Ô”. Dù “wo を” phát âm giống “o お” nhưng khi phiên âm sang chữ Romaji vẫn được viết là “wo”.

 

Hàng “ya yu yo” có cách phát âm lần lượt là “ya” (ia), “yu” (iu), “yô” (iô). Đây là hàng mà các sinh viên Việt Nam thường phát âm sai vì toàn đọc thành ZA-ZE-ZO

 

=> Hãy chăm chút từ những điều cơ bản nhất vì nếu phát âm tiếng Nhật sai thì hiệu quả giao tiếp sẽ giảm đi đáng kể.

 

Các âm đục và cách đọc

Hàng “GA” (がぎぐげご) gồm có như sau: “GA GHI GƯ GÊ GÔ”. Một số người sẽ phát âm lai sang “ng” thành ra “nga nghi ngư nghê ngô” .Tuy nhiên phát âm chuẩn phải là “ga ghi gư gê gô” mới được coi là cách phát âm chuẩn nhất.

 

Hàng “ZA” (ざじずぜぞ) gồm có “ZA JI ZƯ ZÊ ZÔ”, “JI” phát âm với âm gió, chỉ cần áp sát lưỡi lên thành trên của cửa miệng để tạo thành âm gió.

 

Hàng “ĐA” (だぢづでど): giống “ĐA, JI, ZƯ, ĐÊ, ĐÔ” (“JI” phát âm có âm gió như hàng ZA). Trong một vài trường hợp bạn sẽ nghe “ĐA” thành “TA” hoặc chính bạn khi giao tiếp với người Nhật sẽ bị nhầm lẫn hai âm này với nhau bởi chúng có phát âm khá giống nhau.

 

Hàng “BA” (ばびぶべぼ) và hàng “PA” (ぱぴぷぺぽ): đọc bình thường là “BA, BI,BƯ,BÊ,BÔ” và “PA, PI, PƯ, PÊ, PÔ”.

 

Khi đọc xong những điều trên chắc hẳn ai trong chúng ta cũng tự nhận thấy những lỗi mà mình thường gặp phải khi phát âm tiếng Nhật rồi phải không. Hãy cùng Trung tâm Nhật ngữ SOFL sửa ngay từ bây giờ bằng cách tham gia vào khóa học tiếng Nhật giao tiếp với sự chỉ dạy tận tình của các giáo viên người bản xứ. Lớp học với sự tương tác cao, luyện phát âm tiếng Nhật mỗi ngày chắc chắn sẽ là trải nghiệm tốt cho bạn trong việc tìm ra cho mình cách phát âm chuẩn nhất nhé!

 


Gửi bình luận
Mã chống spamThay mới
 
 ƯU ĐÃI GIẢM 40% HỌC PHÍ + TẶNG BỘ SGT