Vocabulary | Kanji | Meaning |
のります | 乗ります | Tiếp tục làm gì đó |
おります | 降ります | Trốn chạy |
のりかえます | 乗り換えます | Thay đổi |
あびます | 浴びます | Đi tắm |
いれます | 入れます | Chèn, đặt vào |
だします | 出します | Lấy ra, rút tiền |
はいります | 入ります | Nhập [Đại học] |
でます | 出ます | Tốt nghiệp |
やめます | Từ bỏ, bỏ cuộc | |
おします | 押します | Đẩy, nhấn |
わかい | 若い | Trẻ |
ながい | 長い | Dài |
みじかい | 短い | Ngắn |
あかるい | 明るい | Sáng |
くらい | 暗い | Tối |
せがたかい | 背が高い | Cao |
あたまがいい | 頭がいい | Thông minh, khéo léo |
からだ | 体 | Thân thể |
あたま | 頭 | Đầu |
かみ | 髪 | Tóc |
かお | 顔 | Mặt |
め | 目 | Mắt |
みみ | 耳 | Tai |
くち | 口 | Miệng |
は | 歯 | Răng |
おなか | お腹 | Dạ dày |
あし | 足 | Dạ dày |
サービス | Dịch vụ | |
ジョギング | Chạy bộ | |
シャワー | Vòi hoa sen | |
みどり | 緑 | Xanh |
おてら | お寺 | Đền thờ Phật |
じんじゃ | 神社 | Đền thờ Thần đạo |
りゅうがくせい | 留学生 | Sinh viên nước ngoài |
いちばん | 一番 | Số một |
どうやって | Làm thế nào, bằng cách nào | |
どの~ | Nào ~ (được sử dụng cho ba hoặc nhiều hơn) | |
おひきだしですか | お引き出しですか | Bạn đang thực hiện rút tiền? |
まず | Trước hết | |
キャッシュカード | Thẻ rút tiền mặt | |
あんしょうばんごう | 暗証番号 | số nhận dạng cá nhân, mã PIN |
つぎに | Tiếp theo | |
きんがく | 金閣 | Số tiền |
かくにん | 確認 | Xác nhận |
ボタン | Nút |
1.V て-form
Để kết nối các câu động từ, て-form được sử dụng. Khi hai hoặc nhiều hành động diễn ra liên tiếp, các hành động được đề cập theo thứ tự xảy ra bằng cách sử dụng て-form. Thì của câu do động từ cuối quyết định.
朝ジョギングをしてシャワーを浴びて、会社へ行きます。
Buổi sáng, tôi chạy bộ, đi tắm và đến văn phòng.
神戸へいって映画を見て、お茶を飲みました。
Tôi đến Kobe, xem một bộ phim và uống trà.
2. い-adj =>くて、
Khi nối một tình từ đuôi い với một câu khác, bạn cần phải bỏ い khỏi tính từ đuôi い và thêm vào くて。
おおき-い => おおきくて
ちいさ-い => ちいさくて
い-い => よくて
ミラーさんは若くて元気です。
Ông Miller trẻ trung và sôi nổi.
きのうは天気がよくて、暑かったです。
Hôm qua trời đẹp và nóng.
3. N・なadj + で,~
Khi nối các câu có danh từ hoặc tính từ đuôi な, です được đổi thành で.
カリナさんはインドネシア人で京都大学の留学生です。
Cô Karina là người Indonesia và là sinh viên của Đại học Kyoto.
ミラーさんはハンサムで親切です。
Ông Miller đẹp trai và tốt bụng.
奈良は静かで、きれいな街です。
Nara là một thành phố yên tĩnh và xinh đẹp.
[Lưu ý 1] Các cấu trúc trên được sử dụng không chỉ để kết nối các câu liên quan đến cùng một chủ đề mà còn các câu với các chủ đề khác nhau.
カリナさんは学生で、マリアさんは主婦です。
Cô Karina là một học sinh và Maria là một bà nội trợ.
[Lưu ý 2] Phương pháp này không thể kết nối các câu có ý nghĩa mâu thuẫn với nhau. Trong trường hợp này が được sử dụng.
X : この部屋は狭くて、きれいです。
O :この部屋は狭いですが、きれいです。Phòng này nhỏ nhưng sạch sẽ.
4. V1 て-form から V2.
Mẫu câu này chỉ ra rằng sau khi hoàn thành hành động được biểu thị bởi V1, hành động của V2 sẽ được thực hiện. Các thì của câu được xác định bởi hình thức của động từ cuối cùng trong câu.
国へ帰ってから父の会社で働きます。
Tôi sẽ làm việc cho công ty cha tôi sau khi trở về nước.
コンサートが終わってから、レストランで食事します。
Chúng tôi đã ăn tại một nhà hàng sau khi buổi hòa nhạc kết thúc.
Lưu ý: Chủ đề của mệnh đề phụ được biểu thị bằng が, như trong câu ví dụ.
5. N1はN2が adjective
Mẫu câu này được sử dụng để mô tả một thuộc tính của một vật hoặc một người. Chủ đề của câu được ký hiệu là は, N1 là chủ đề của câu. N2 là chủ đề của mô tả tính từ.
大阪は食べ物がおいしいです。
Thức ăn rất ngon ở Osaka.
ドイツのフランケンはワインが有名です
Franken ở Đức sản xuất rượu vang nổi tiếng.
マリアさんは髪が長いです。
Maria có mái tóc dài.
6. どうやって
どうやって được sử dụng để hỏi cách hoặc phương pháp làm việc gì đó. Để trả lời một câu hỏi như vậy, bạn có thể xem mẫu trong ví dụ dưới đây.
大学までどうやって行きますか。
京都駅から16番のバスに乗って、大学前で降ります。
Làm thế nào để bạn đi đến trường đại học của bạn?
Tôi đi xe buýt số 16 từ ga Kyoto và xuống xe ở phía trước trường đại học.
7. どのN
Bạn đã học được trong bài 2 rằng この、その và あの sửa đổi danh từ. Từ nghi vấn được sử dụng trong hệ thống này là ど の. どの được sử dụng để yêu cầu người nghe xác định một vật hoặc người trong một nhóm đối tượng từ 3 người trở lên.
サントスさんはどの人ですか。
…あの背が高くて、髪が黒いです。
Ông Santos là ai?
Người đàn ông cao lớn với mái tóc đen.
Như vậy Nhật ngữ SOFL vừa giới thiệu cho bạn toàn bộ các kiến thức về từ vựng và ngữ pháp của bài Minna no Nihong 16. Theo dõi website của SOFL để cập nhật các bài học tiếp theo trong chuỗi 50 bài từ vựng, ngữ pháp Minna no Nihongo nhé!