Mỗi hình thức đều có thế mạnh riêng. Sau đây là những so sánh về 3 kì thi được phân ra theo nhiều tiêu chí để tiện lợi cho việc lựa chọn hình thức thi phù hợp để đạt được kết quả cao nhất.
JLPT | NAT - NET | TOP J | |
MỤC ĐÍCH | Kiểm tra đánh giá trình độ và năng lực sử dụng tiếng Nhật của người học. | Kiểm tra đánh giá trình độ và năng lực sử dụng tiếng Nhật của người học. | Tăng cường sự hiểu biết về văn hóa, truyền thống, các giá trị của Nhật Bản; kiểm tra năng lực thực dụng của người học, là thứ tiếng Nhật áp dụng vào cuộc sống và công việc hàng ngày. |
ƯU ĐIỂM | Là kì thi lâu đời nhất, có uy tín nhất, được phổ biến rộng rãi tại hơn 50 quốc gia trên thế giới, thích hợp với tất cả những người học tiếng Nhật muốn kiểm tra đánh giá năng lực của mình | Có nhiều kì thi trong 1 năm. Được thi sau 5 tuần đăng kí. Sớm có kết quả - khoảng 3 tuần sau khi thi. | Là kì thi mới nhất, kiển tra đực năng lực tiếng Nhật thực dụng của người học, thích hợp và cần thiết với mọi lứa tuổi. quy trình thi nghiêm ngặt, được đánh giá cao về chất lượng. Điểm đặc biệt là không có khái niệm đỗ hay trượt trong kì thi TOP J, vì thí sinh sẽ được đánh giá năng lực theo thang điểm A, B, C Được thi sau 3 tuần đăng kí. |
CÁC KÌ THI | 1 năm tổ chức 2 lần: vào chủ nhật tuần đầu tiên của tháng 7 và tháng 12 hàng năm. Thắng 7 chỉ tổ chức ở Hà Nội. | 1 năm tổ chức 6 lần: vào tháng 2 ,4 ,6 ,8 ,10 và tháng 12 hàng năm. | 1 năm 4 lần: vào tháng 3 ,5 ,9 và tháng 11 |
CƠ QUAN TỔ CHỨC | Hiệp hội hỗ trợ quốc tế Nhật Bản và Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản. | Uỷ ban NAT - TES | Quỹ học bổng giao lưu quốc tế Châu Á |
CÁC TÍNH ĐIỂM | Chia làm 5 cấp độ: N1, N2, N3, N4, N5 Trong đó N1 là mức cao nhất, N5 là mức thấp nhất. Điểm tối đa là: 180 điểm cho 03 nhóm môn thi. | Chia làm 4 cấp, từ cấp 1 đến cấp 4. Cấp 1 là cao nhất, cấp 4 là thấp nhất. Điểm tối đa cho hình thức thi này là 180 điểm. | Chia làm 3 cấp: Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp. Tính theo thang điểm A, B, C điểm tối đa là 500 điểm. |